Văn phòng đại diện có phải nộp thuế môn bài không?

Văn phòng đại diện là đơn vị thuộc sự quản lý của doanh nghiệp, được pháp luật ủy quyền để đại diện và bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp đó. Theo quy định hiện hành, văn phòng đại diện không thực hiện các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Nhiều người thắc mắc liệu rằng với việc văn phòng đại diện không thực hiện sản xuất hay kinh doanh, liệu có yêu cầu đóng thuế và nộp lệ phí môn bài không? Hãy cùng Gems office khám phá chi tiết thông tin này trong bài viết dưới đây.

Lệ phí môn bài là gì?

Lệ phí môn bài là khoản thu hàng năm mà các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải nộp cho Nhà nước. Lệ phí môn bài được quy định tại Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ.

Các đối tượng nộp lệ phí môn bài bao gồm:

  • Tổ chức kinh doanh
  • Hộ kinh doanh
  • Cá nhân kinh doanh

Mức thu lệ phí môn bài đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh trên các lĩnh vực, ngành nghề có mức thu lệ phí môn bài cao hơn mức thu tối đa quy định tại các bậc, thì mức thu lệ phí môn bài áp dụng theo mức thu tối đa quy định tại các bậc đó.

Lệ phí môn bài là gì?
Lệ phí môn bài là gì?

Văn phòng đại diện có phải nộp thuế môn bài không?

Theo quy định tại Nghị định 139/2016/NĐ-CP, văn phòng đại diện không phải nộp thuế môn bài. Thuế môn bài là loại thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với những tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp được miễn thuế.

Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh ở nước ngoài hoặc ở các địa phương khác trên lãnh thổ Việt Nam. Văn phòng đại diện không có tư cách pháp nhân, không có quyền tự chủ về tài chính, không có quyền thực hiện các hoạt động kinh doanh. Do đó, văn phòng đại diện không phải nộp thuế môn bài.ng/năm.”

Điều 2 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP quy định người nộp lệ phí môn bài như sau:

Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:

1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật

[…]

6. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có) […]

Tức là văn phòng đại diện của doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế môn bài.

Tuy nhiên, khoản 2 Điều 44 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 quy định:

2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, khoản 6 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005 cũng quy định:

6. Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam để tìm hiểu thị trường và thực hiện một số hoạt động xúc tiến thương mại mà pháp luật Việt Nam cho phép.

Đồng thời, Điều 30 Nghị định số 07/2016/NĐ-CP cũng nêu, văn phòng đại diện thực hiện chức năng văn phòng liên lạc, tìm hiểu thị trường, xúc tiến thúc đẩy cơ hội đầu tư kinh doanh của thương nhân mà mình đại diện.

Song, có thể thấy rằng, văn phòng đại diện vẫn thực hiện hoạt động giao dịch với khách hàng (đây là một công đoạn của hoạt động kinh doanh).

Vì vậy, việc nộp lệ phí môn bài của văn phòng đại diện được chia thành 02 trường hợp:

– Nếu văn phòng đại diện có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì phải nộp lệ phí môn bài;

– Nếu văn phòng đại diện không hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì không phải nộp lệ phí môn bài.

Theo điểm C khoản 1 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC, mức thu lệ phí môn bài đối với văn phòng đại diện là 01 triệu/năm (trường hợp thành lập vào 06 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài của cả năm).

Đọc thêm:

Chung cư có được làm trụ sở công ty không?

Văn phòng đại diện có phải nộp thuế GTGT không?

Tại Điều 3, Điều 4 Luật Thuế GTGT quy định như sau:

Điều 3. Đối tượng chịu thuế

Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.

Điều 4. Người nộp thuế

Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).

Mà văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền, không có chức năng kinh doanh, nên không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.

Đọc thêm:

Chi phí thuê văn phòng được tính vào những khoản nào?

Văn phòng đại diện có phải nộp thuế TNCN không?

Khoản 3 Điều 19 Thông tư 80/2021/TT- BTC quy định:

3. Khai thuế, nộp thuế:

a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:

a.1) Người nộp thuế chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính, thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 05/KK-TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này. Số thuế thu nhập cá nhân xác định cho từng tỉnh theo tháng hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế thu nhập cá nhân và không xác định lại khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Tham gia thảo luận

Compare listings

So sánh
Tìm kiếm